Tổng chất rắn hòa tan TDS ( total dissolved solids) là gì, cách đo TDS và cách giảm TDS như thế nào?
Một trong những cách đơn giản nhất để xác định chất lượng nước của bạn là đo TDS của nó. Tổng chất rắn hòa tan, viết tắt là TDS, là các ion hòa tan, bao gồm muối, khoáng chất và kim loại, có thể được tìm thấy trong tất cả các nguồn nước không tinh khiết.
Tại sao TDS lại dễ vào nước?
H2O, hay nước, là một dung môi tốt. Điều này có nghĩa là nó có khả năng giữ lại các tạp chất mà nó có thể gặp trong quá trình đi vào ly uống nước của bạn.
Tổng chất rắn hòa tan trong nước không nhất thiết là một điều xấu. Một số TDS có thể có lợi cho sức khỏe, trong khi một số có hại hơn. Hướng dẫn này sẽ thảo luận về các loại TDS phổ biến nhất và các nguồn của chúng, đồng thời chia sẻ cách đo TDS trong nước.

Nội dung
Các loại tổng chất rắn hòa tan trong nước
Bây giờ bạn đã biết định nghĩa tổng chất rắn hòa tan, chúng ta hãy xem xét các loại TDS bạn có thể tìm thấy trong nước của mình. Có hàng trăm loại TDS, nhưng chúng thường được chia thành bốn loại: khoáng chất, muối, kim loại hòa tan và chất hữu cơ khác.
Khoáng chất
Các khoáng chất như magiê, canxi và kali đi vào nước từ các nguồn tự nhiên. Khi nước sông, suối, hồ tiếp xúc với đá giàu khoáng chất, một lượng nhỏ khoáng chất này sẽ được giải phóng vào nước. Khoáng chất cải thiện mùi vị của nước và góp phần vào RDI (Reference daily intake – chế độ ăn uống) hàng ngày của bạn.
Muối
Lượng muối thấp có thể xuất hiện tự nhiên trong nước ngầm. Mức độ muối cũng có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người, chẳng hạn như đường khử băng, sử dụng phân bón và chất làm mềm nước, và thậm chí ô nhiễm nước thải.
Kim loại hòa tan
Các kim loại hòa tan chủ yếu đi vào nước thông qua ô nhiễm. Chất thải công nghiệp và các hoạt động của con người như khai thác mỏ, đều có thể dẫn đến việc rửa trôi kim loại vào nước uống. Vật liệu đá hoặc đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại và một số loại ống kim loại cũng có thể góp phần vào hàm lượng kim loại hòa tan trong nước .
Chất hữu cơ
Các chất hữu cơ hòa tan thường đi vào nước do sự phân hủy tự nhiên của tảo và vật chất thực vật. Trong các ứng dụng đô thị, phần lớn các chất hữu cơ tự nhiên được loại bỏ khỏi nước trong quá trình xử lý
Nguồn TDS trong nước
Tổng chất rắn hòa tan có thể đến từ mọi nguồn khác nhau. Vật liệu có thể ngấm vào nước từ nước thải, hóa chất xử lý nước, dòng chảy nông nghiệp hoặc nước thải công nghiệp. Các nguồn tự nhiên, như đất và đá, cũng có thể chứa TDS. Dòng chảy đô thị, hoặc dòng chảy của nước mưa trong cảnh quan đô thị, có thể mang theo TDS, và thậm chí các đường ống và vật liệu hệ thống ống nước được sử dụng để dẫn nước đến nhà cũng có thể là nguồn TDS.
Hãy nhớ rằng, TDS không nhất thiết là một điều xấu. TDS “có lợi” như khoáng chất có thể được tìm thấy trong các đặc điểm môi trường như mỏ cacbonat và suối khoáng. Muối, một loại TDS phổ biến được đề cập ở trên, có thể kết thúc trong nước uống do nước biển xâm nhập hoặc thậm chí từ các chất khử đóng băng trên đường đô thị.
Cách đo Tổng chất rắn hòa tan TDS
Theo dõi TDS của nước có thể cần thiết vì một số lý do. Có lẽ người ta muốn giải quyết vấn đề về độ cứng của nước và việc đo TDS sẽ theo dõi thành công. Một số cũng có thể muốn hiểu tại sao nước của họ có vị đắng, hoặc kiểm tra xem sức khỏe của họ không bị nguy hiểm do những thứ chảy ra từ vòi. Những người có hồ bơi hoặc spa có thể muốn theo dõi mức TDS để đảm bảo không có vấn đề gì khi bảo trì.
Có hai lựa chọn để đo TDS trong nước: lựa chọn trong phòng thí nghiệm và lựa chọn tại nhà. Lựa chọn phòng thí nghiệm yêu cầu vật liệu và thiết bị mà người bình thường sẽ không sở hữu, vì vậy lựa chọn tại nhà hoặc tại hiện trường – sử dụng máy đo tổng chất rắn hòa tan – là lựa chọn tốt hơn.
Máy đo tổng chất rắn hòa tan
Máy đo tổng chất rắn hòa tan là một thiết bị cầm tay có thể được sử dụng để đưa ra chỉ số TDS của nguồn nước. Giá bán các máy đo này có thể giao động từ vài trăm đến vài triệu đồng, tùy thuộc vào thương hiệu và độ phức tạp của thiết bị.
Chất rắn hòa tan làm tăng độ dẫn điện của nước một cách tự nhiên. Do đó, máy đo TDS đo độ dẫn điện của mẫu nước và sử dụng hình này để xác định mức TDS của nước. Mức này được đo bằng phần triệu (ppm) hoặc miligam trên lít (mg /L).
Điều quan trọng cần lưu ý là trong khi máy đo TDS sẽ đo nồng độ TDS trong nước, nó sẽ không giải thích nước đó chứa những chất gây ô nhiễm nào. Ngoài ra, máy đo TDS chỉ có thể đo chất rắn hòa tan. Một số chất gây ô nhiễm, như một số kim loại, hóa chất, dược phẩm và thuốc trừ sâu sẽ không được máy đo TDS thu nhận.

Nước TDS cao có hại không?
Sẽ là sai nếu kết luận ngay rằng nước có TDS cao là có hại, vì nó phụ thuộc vào loại TDS mà nước đó chứa. Ví dụ, chỉ số TDS có thể đặc biệt cao, nhưng nó có thể đơn giản là vì nước đó có hàm lượng khoáng chất cao.
Hướng dẫn của EPA quy định rằng ppm trên 500 là quá cao đối với tổng chất rắn hòa tan. Không nên tiêu thụ nước có TDS hơn 1.000 ppm.
Nếu nước có chỉ số TDS hơn 500, bạn nên thu xếp để đi kiểm tra, điều này sẽ chỉ ra chính xác nguyên nhân gây ra hiện tượng này.
Làm thế nào để giảm tổng chất rắn hòa tan TDS
Có một số phương pháp cần thực hiện để giảm hàm lượng TDS của nước. Đó là:
Giảm tổng chất rắn hòa tan TDS bằng thẩm thấu ngược
Hệ thống thẩm thấu ngược (hay máy lọc nước RO) sử dụng nhiều giai đoạn lọc và màng bán thấm để giảm hơn 99,9% TDS. Loại hệ thống xử lý này là các nhà máy xử lý nước cấp thông thường và các nhà máy xử lý nước thải. Điều đó nói rằng, nó cũng có thể được lắp đặt bên dưới bồn rửa nhà bếp hoặc điểm ra vào của ngôi nhà. Người ta cũng có thể tìm thấy các bộ lọc thẩm thấu ngược đặt trên bàn chạy bằng điện.
Giảm tổng chất rắn hòa tan TDS bằng chưng cất nước
Máy chưng cất nước để bàn sử dụng phương pháp chưng cất hiệu quả cao để loại bỏ TDS khỏi nước. Trong quá trình chưng cất, nước được đun sôi cho đến khi bay hơi. Phần lớn tổng chất rắn hòa tan không thể bay hơi với nước và chúng bị bỏ lại trong buồng đun sôi. Nước sau đó ngưng tụ sạch, sẵn sàng để uống.
Giảm tổng chất rắn hòa tan TDS bằng khử ion
Cuối cùng, khử ion sử dụng một quá trình trao đổi ion trong đó nước đi qua cả lớp nhựa tích điện dương và âm, thu hút cả cation và anion, loại bỏ chúng khỏi nước. Quá trình khử ion chỉ hoạt động đối với các chất gây ô nhiễm ion, vì vậy quá trình này sẽ yêu cầu sử dụng một bộ lọc khác, chẳng hạn như hệ thống thẩm thấu ngược, để loại bỏ các tạp chất không ion.